Điều kiện để xin bổ sung giấy phép xây dựng và thực hiện hoàn công sau đối với công trình xây dựng không phép.
1. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng, bao gồm:
– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
– Công trình xây dựng tạm để phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
– Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn hợp đồng xây dựng.
2. Có được xin bổ sung giấy phép xây dựng sau khi đã hoàn thành việc xây dựng?
Trong trường hợp chủ đầu tư xây dựng công trình không thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, nếu cơ quan Nhà nước kiểm tra và phát hiện công trình xây dựng xong nhưng không có giấy phép xây dựng thì có thể bị phạt từ 60 đến 140 triệu đồng và tiến hành phá dỡ. Tuy nhiên, căn cứ Điều 84 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, công trình không bị buộc tháo dỡ nếu đáp ứng đủ các điều sau:
– Hành vi vi phạm xảy ra từ ngày 4/1/2008 và đã kết thúc trước ngày 15/1/2018 nhưng sau ngày 15/1/2018 mới được người có thẩm quyền phát hiện hoặc đã được phát hiện trước ngày 15/1/2018 và đã có một trong các văn bản sau đây: biên bản vi phạm hành chính; quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả;
– Không vi phạm chỉ giới xây dựng;
– Công trình xây dựng trái phép không ảnh hưởng các công trình lân cận;
– Không có tranh chấp;
– Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp;
– Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp chủ đầu tư đủ điều kiện trên thì sau khi hoàn thành việc xử phạt vi phạm hành chính, có kết quả kiểm định chất lượng công trình thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có ý kiến xác nhận về Quy hoạch – Kiến trúc và cấp giấy phép xây dựng.
Sau khi được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư nộp hồ sơ hoàn công theo quy định. Chủ đầu tư cần đối chiếu các điều kiện nêu trên hoặc liên hệ cơ quan chức năng để kiểm tra các thông tin về chỉ giới quy hoạch, quy hoạch xây dựng làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo để hoàn công, công nhận quyền sở hữu công trình.
Trên đây là những tư vấn về Điều kiện hoàn công công trình không có giấy phép xây dựng. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
———
Thông tin liên hệ Công ty Luật Gia Vinh:
Liên hệ qua Website: https://luatgiavinh.vn/
Liên hệ qua điện thoại: 0986 649 686 – 090 579 8868
Liên hệ qua Email: luatgiavinh@gmail.com
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
- Số 1796 Đường Nguyễn Ái Quốc, phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai;
- Số 38, Đường 31D, phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh;
- Số 18/42/1 Đường số 53, Phường 14, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.