08/10/2023 - 15:54

Không góp đủ vốn trên thực tế có sao không?

Không góp đủ vốn trên thực tế có sao không?

Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp phải đảm bảo góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký. Thế nhưng, trên thực tế, không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ này. Vậy, việc không góp đủ vốn sẽ gây ra những hệ lụy gì đối với doanh nghiệp và pháp luật?

1. Vốn của doanh nghiệp là gì?

Khi thành lập doanh nghiệp, các thành viên, cổ đông cam kết góp vốn kinh doanh. Số vốn này được thể hiện là vốn điều lệ.

Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có để thành lập DN với những ngành nghề kinh doanh bắt buộc phải có vốn pháp định: ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, doanh nghiệp BĐS, dịch vụ hàng không, kiểm toán, thiết lập mảng viễn thông, sản xuất phim, dịch vụ đòi nợ, bảo vệ, đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.

2. Thời hạn góp vốn của doanh nghiệp

Dù là Công ty TNHH hay Công ty Cổ phần đều có thời hạn góp vốn là 90 ngày đối với DN thành lập mới (Theo Luật Doanh nghiệp 2020). Sau thời hạn trên, thành viên chưa góp vốn điều lệ theo cam kết đương nhiên không là thành viên, cổ đông của công ty; thành viên cổ đông chưa góp đủ vốn cam kết có các quyền tương ứng phần vốn đã góp.

Phần vốn chưa góp sẽ được chào bán theo quyết định của HĐTV, HĐQT. Quy định này đã hạn chế được phần nào tình trạng sáng lập viên không góp đủ vốn khi thành lập, làm cho vốn ảo quá nhiều và doanh nghiệp hạch toán ghi nợ cho cổ đông, dẫn đến tình trạng bán cổ phần khi chưa góp vốn thực sự.

Vậy Công ty phải xử lý thế nào nếu sau thời hạn quy định (90 ngày kể từ ngày cấp GCN ĐKKD), các thành viên chưa góp đủ vốn cam kết?

Công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm vốn điều lệ trong thời hạn 60 ngày với công ty TNHH, 30 ngày với CTCP kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.

Không góp đủ vốn trên thực tế có sao không?
Không góp đủ vốn trên thực tế có sao không?

3. Xử lý khi không góp đủ vốn

Các thành viên, cổ đông chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Họ phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Tuy nhiên, các quy định về góp vốn này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập trong vòng 90 ngày. Trường hợp công ty đang hoạt động và có nhu cầu tăng vốn điều lệ, thì chưa có điều luật nào điều chỉnh thời hạn phải góp đủ phần vốn tăng thêm đối với thành viên, cổ đông hoặc cổ đông công ty.

Chính vì thế, các doanh nghiệp vẫn có thể xử lý linh hoạt bằng cách đăng ký số vốn điều lệ thấp nhằm đảm bảo việc góp đủ vốn trong vòng 90 ngày, sau khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp tiến hành đăng ký tăng vốn điều lệ. Trong nhiều trường hợp, số vốn điều lệ sau khi tăng là vốn khống, vốn ảo.

4. Mức xử phạt khi không góp đủ vốn 

Theo quy định tại Nghị định 122/2021/NĐ-CP về Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, cổ đông theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;

b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;

b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;

b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.

Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”

5. Khi góp vốn phải góp bằng tiền mặt hay chuyển khoản?

Chỉ khi góp vốn vào doanh nghiệp khác hoặc nhận góp vốn của doanh nghiệp khác mới phải sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.(nghĩa là doanh nghiệp A mua vốn góp hoặc cổ phần của doanh nghiệp B)

Còn khi cá nhân góp vốn điều lệ có thể góp bằng Chuyển khoản hoặc Tiền mặt đều được – Theo Thông tư 09/2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 17/03/2015 và Công văn 786/TCT-CS ngày 1/3/2016 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế

6. Có cần thiết phải có Giấy chứng nhận góp vốn?

Không cấp giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên, không lập sổ đăng ký thành viên, bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Căn cứ khoản 2 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty;

b) Không lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông phát hành cổ phiếu;

Trên đây là những tư vấn về việc Không góp đủ vốn trên thực tế. Nếu còn thắc mắc, cần tư vấn, giải đáp cụ thể hơn, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.

———

Thông tin liên hệ Luật Gia Vinh:

Văn phòng luật sư Hồ Chí Minh:

Website: https://luatgiavinh.vn/

Điện thoại: 090 579 8868 

Email: luatgiavinh@gmail.com

Trụ sở – Văn phòng Thủ Đức: Số 38, Đường 31D, phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.

Website: https://luatsuhochiminh.vn

Điện thoại: 0839868968

Văn phòng luật sư tại Đồng Nai: Số 1796 Đường Nguyễn Ái Quốc, phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

Website: luatsudongnai.vn – Luatsubienhoa.com

Văn phòng luật sư tại Gò Vấp: Số 1 (Tầng 3) Đường số 53, Phường 14, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

Website: Luatsugovap.vn

Điện thoại: 0839868968

Văn phòng luật sư Phú Nhuận: Số 56/38/2C (Tầng 3), Thích Quảng Đức, Phú Nhuận, TP HCM.

Điện thoại: 090 579 8868

Đánh giá post này

Liên hệ với chúng tôi

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đặt câu hỏi Đặt lịch tư vấn Báo giá