1. Di chúc là gì?
Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
2. Vì sao cần phải lập di chúc?
2.1 Di chúc giúp thể hiện ý nguyện của bản thân về tài sản khi qua đời
Trong trường hợp người qua đời không để lại di chúc, tài sản của họ sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Điều này có thể không đúng với nguyện vọng của người qua đời về việc chuyển tài sản của mình cho người khác. Do đó, lập di chúc là điều cần thiết để thể hiện ý chí của bản thân về tài sản sau khi qua đời.
2.2 Di chúc giúp xác định và phân chia di sản rõ ràng
Một bản di chúc hợp pháp và chi tiết sẽ góp phần quan trọng vào quá trình phân chia di sản một cách thuận lợi hơn.
Pháp luật luôn tôn trọng và bảo vệ quyền của người để lại di sản và nguyện vọng của họ về việc phân chia di sản. Vì vậy, việc lập di chúc là một hành động cần thiết, nhằm đảm bảo rằng di sản thừa kế sẽ được phân chia một cách chính xác và phù hợp với ý nguyện của người để lại di sản.
2.3 Di chúc giúp hạn chế phát sinh tranh chấp
Thực tế chứng minh rằng, nếu người để lại tài sản không lập di chúc thì việc tranh chấp về tài sản của những đồng thừa kế dễ xảy ra. Và một số trường hợp, dù đã có di chúc nhưng do nội dung di chúc không đầy đủ, rõ ràng, hợp tình và hợp lý cũng có thể làm phát sinh tranh chấp sau khi người để lại di sản qua đời.
Do đó, một bản di chúc đúng luật và chất lượng sẽ đảm bảo hạn chế phát sinh tranh chấp trong tương lai.
3. Ai có quyền lập di chúc?
Người thành niên
Theo Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015, người thành niên được định nghĩa là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật Dân sự 2015.
Người thành niên có quyền lập di chúc vì di chúc là một trong những quyền dân sự của cá nhân. Tuy nhiên, để lập di chúc, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện về năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật. Di chúc lập bởi người thành niên có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng hai điều kiện sau:
Người lập di chúc phải tỉnh táo, sáng suốt trong quá trình lập di chúc và không bị lừa dối, đe dọa hoặc bị ép buộc. Di chúc thể hiện ý chí độc lập của người lập và chỉ chủ sở hữu mới có quyền quyết định về tài sản. Bất kỳ hành vi ngăn cản, ép buộc hay vi phạm ý chí của người lập di chúc đều không được công nhận theo quy định của pháp luật.
Nội dung di chúc không vi phạm các quy định cấm của pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội. Quy định pháp luật và đạo đức xã hội là các nguyên tắc chung điều chỉnh các hành vi của các chủ thể trong quan hệ dân sự. Điều này được sử dụng để xác định xem một hành vi có được công nhận và bảo hộ theo pháp luật hay không. Hình thức của di chúc có thể là văn bản hoặc miệng, nhưng di chúc không có hiệu lực nếu không tuân theo hai hình thức này.
Với Người chưa thành niên
Theo khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể tự lập và thực hiện các giao dịch dân sự, trừ các giao dịch liên quan đến bất động sản và động sản, phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
Điều này có nghĩa là những người từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi được coi là chưa thành niên đối với việc lập di chúc. Mặc dù người chưa thành niên có thể thực hiện hành vi lập di chúc, nhưng vì tính chất chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản liên quan, đòi hỏi sự đồng ý từ cha mẹ hoặc người giám hộ, những người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Giữa người chưa thành niên và người lập di chúc, cha mẹ hoặc người giám hộ không có quyền can thiệp vào nội dung di chúc, trừ khi nội dung đó vi phạm quy định của pháp luật. Di chúc vẫn phản ánh ý chí độc lập của người lập và được coi là hiệu lực pháp luật, miễn là nó tuân theo quy định của pháp luật về di chúc.
4. Khi nào thì nên lập di chúc?
Lập di chúc là một quyết định cá nhân, và không có quy định cụ thể về thời gian nào là phù hợp để lập di chúc.
Thế nên, dưới đây là một số tình huống khi nên xem xét việc lập di chúc:
Khi bạn có tài sản và muốn tự do quyết định về việc phân chia và chuyển dịch tài sản sau khi mất.
Khi bạn muốn đảm bảo rằng ý chí của mình về việc phân chia tài sản được thực hiện một cách chính xác.
Khi bạn có người thân, gia đình, hoặc những người thân cận quan trọng mà bạn muốn bảo vệ quyền lợi của họ sau khi bạn mất.
Khi bạn muốn tránh tranh chấp gia đình và các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản sau khi mất.
Khi bạn có ý định giúp đỡ các tổ chức từ thiện hoặc các nguyên tắc, mục đích tương tự sau khi mất.
Ngoài ra, cũng có thể xem xét lập di chúc trong các tình huống đặc biệt như khi bạn đi qua các sự kiện sức khỏe hay cuộc sống trọng đại, như kết hôn, sắp xếp kinh doanh, sinh con…
5. Di chúc thế nào được xem là đúng luật?
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên, di chúc phải có đủ các điều kiện sau mới có giá trị pháp lý:
Thứ nhất, người lập di chúc phải là người tỉnh táo, minh mẫn, không bị đe dọa lừa dối hoặc bị ép lập di chúc;
Thứ hai, về mặt nội dung, di chúc phải có đủ các nội dung quy định tại Điều 631, nội dung di chúc không được vi phạm, vi phạm các điều cấm xã hội hoặc vi phạm đạo đức xã hội;
Ngoài ra, các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 còn có những quy định khác nhau tùy theo đối tượng của di chúc và hình thức thể hiện di chúc. Nếu đối tượng và nội dung của di chúc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì được coi là di chúc có giá trị pháp lý và có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý.