Mang thai hộ không chỉ là một vấn đề xã hội mà còn là sự kiện pháp lý phức tạp, liên quan đến nhiều khía cạnh như đạo đức, y tế và quyền lợi cá nhân. Trong bối cảnh nhu cầu sinh con tăng cao của nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn, việc hiểu rõ các quy định pháp luật về mang thai hộ không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn tạo ra một môi trường an toàn và minh bạch cho tất cả những người tham gia. Cùng Luật Gia Vinh tìm hiểu ngay các quy định pháp luật hiện hành xoay quanh vấn đề mang thai hộ tại Việt Nam!
1. Hiểu như thế nào về mang thai hộ?
Mang thai hộ là một giải pháp sinh sản đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về mặt pháp lý và y tế. Theo quy định tại khoản 22, 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hình thức mang thai hộ được thể hiện dưới hai hình thức sau:
- Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
- Mang thai hộ vì mục đích thương mại: việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
2. Quy định điều kiện về mang thai hộ
Để đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của tất cả các bên liên quan, việc quy định rõ ràng về điều kiện thực hiện mang thai hộ là rất cần thiết. Căn cứ theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Nghị định 98/2016/NĐ-CP việc mang thai hộ phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyên và được lập thành văn bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đối với vợ chồng nhờ mang thai hộ
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
- Đối với người được nhờ mang thai hộ
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
- Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật mang thai hộ:
a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;
b) Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
4. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Việc giải quyết tranh chấp liên quan đến sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần được thực hiện một cách cẩn thận và hợp pháp để bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan.
Căn cứ theo Điều 99 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
- Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.
- Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự.
5. Xử phạt trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại?
Căn cứ theo điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 việc thực hiện sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi bị nghiêm cấm tuyệt đối.
Dẫn chiếu theo quy định tại Điều 100 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.
- Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích nhân thương mại
Theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:
– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.
– Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
- Xử lý trách nhiệm hình sự đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại
Theo Điều 187 Bộ luật Hình sự quy định về tội Tổ chức mang thau hộ vì mục đích thương mại:
– Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Việc nắm vững các quy định này không chỉ giúp các cặp vợ chồng hiếm muộn có cơ hội thực hiện ước mơ làm cha mẹ mà còn đảm bảo quyền lợi và sức khỏe cho người mang thai hộ và trẻ em. Hy vọng rằng trong tương lai, các quy định sẽ tiếp tục được hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội và góp phần xây dựng một môi trường gia đình hạnh phúc và bền vững.
Trên đây là những tư vấn pháp luật hiện hành về Quy định mang thai hộ của Luật Gia Vinh. Nếu còn thắc mắc, cần tư vấn và giải đáp cụ thể hơn, Quý khách hàng vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
———
Thông tin liên hệ Luật Gia Vinh:
Văn phòng luật sư Hồ Chí Minh:
Website: https://luatgiavinh.vn/
Điện thoại: 090 579 8868
Email: luatgiavinh@gmail.com
Trụ sở – Văn phòng Thủ Đức: Số 38, Đường 31D, phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Website: https://luatsuhochiminh.vn
Điện thoại: 0839868968
Văn phòng luật sư tại Đồng Nai: Số 1796 Đường Nguyễn Ái Quốc, phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Website: luatsudongnai.vn – Luatsubienhoa.com
Văn phòng luật sư tại Gò Vấp: Số 1 (Tầng 3) Đường số 53, Phường 14, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
Website: luatsugovap.vn
Điện thoại: 0839868968
Văn phòng luật sư Phú Nhuận: Số 56/38/2C (Tầng 3), Thích Quảng Đức, Phú Nhuận, TP HCM.
Điện thoại: 090 579 8868