24/02/2024 - 08:31

Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật mà bạn cần lưu ý

Căn Cứ Hủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật

Việc hủy kết hôn trái pháp luật là việc Tòa án tuyên bố việc kết hôn là trái pháp luật và quyết định những người kết hôn phải chấm dứt quan hệ hôn nhân trên. Hãy cùng Luật Gia Vinh tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn về các căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định mới nhất nhé!

1. Kết hôn trái pháp luật là gì?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định, bao gồm:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật

Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình và Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Luật Hôn nhân và Gia đình để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm như sau:

(1) “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

a) Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;

b) Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

(2) “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ.

(3) “Lừa dối kết hôn” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

(4) “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

c) Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

(5) Việc xác định thời điểm “cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn” quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình phải căn cứ vào các quy định của pháp luật. Tòa án yêu cầu đương sự xác định và cung cấp các tài liệu, chứng cứ để xác định thời điểm cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

Căn Cứ Hủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật
Căn Cứ Hủy Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật

3. Thủ tục hủy việc kết hôn trái pháp luật

Việc hủy kết hôn trái pháp luật là một quy trình pháp lý nhằm xác nhận rằng một cuộc hôn nhân không hợp pháp. Để yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, bạn cần nắm rõ các thủ tục sau:

3.1. Người yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật 

Tóa án chỉ có thẩm quyền giải quyết việc kết hôn trái pháp luật khi nhận được đơn khởi kiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

– Người bị cưỡng ép/lừa dối kết hôn có quyền tự mình hoặc đề nghị cá nhân/tổ chức tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 yêu cầu Toà án huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật.

– Các cá nhân/cơ quan/tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật gồm:

  • Vợ/chồng của người đang có vợ, chồng mà kết hôn với người khác; cha/mẹ/con/người giám hộ/người đại diện pháp luật của người kết hôn trái pháp luật.
  • Cơ quan quản lý của nhà nước về trẻ em 
  • Cơ quan quản lý của nhà nước về gia đình.
  • Hội Liên hiệp Phụ nữ.

Một lưu ý là các cơ quan tổ chức trên có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm về độ tuổi, người bị mất năng lực hành vi dân sự và các trường hợp cấm kết hôn khác tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Riêng trường hợp kết hôn do bị cưỡng ép, lừa dối thì các cơ quan, tổ chức chỉ yêu cầu Tòa hủy kết hôn trái pháp luật khi có đề nghị của người bị cưỡng ép/lừa dối.

Ngoài các chủ thể trên, trường hợp phát hiện việc kết hôn trái pháp luật, các cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức khác có quyền đề nghị cơ quan quản lý của nhà nước về trẻ em/gia đình hoặc Hội Liên hiệp Phụ nữ yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

3.2. Hồ sơ cần chuẩn bị

Để tiến hành thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, người có yêu cầu phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ các thông tin sau:

  • Đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn/xác thực của UBND đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn; chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của hai bên.
  • Chứng cứ, tài liệu về việc vi phạm điều kiện kết hôn để tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.
  • Các tài liệu về tài sản, con chung,….có liên quan được tạo lập trong thời kỳ chung sống của hai bên.

3.3. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ yêu cầu ở trên, người có yêu cầu sẽ tiến hành nộp hồ sơ. Khi nhận được hồ sơ thì Tòa án có thẩm quyền tiến hành thụ lý giải quyết theo Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:

  • Hai bên đăng ký kết hôn đúng cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.
  • Nếu đăng ký không đúng cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án sẽ tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ, đồng thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý theo quy định.

4. Giải quyết tranh chấp trong hôn nhân trái pháp luật

Tương tự khi giải quyết thủ tục ly hôn, các tranh chấp trong hôn nhân trái pháp luật cũng có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, từ tài sản chung đến quyền nuôi dưỡng con cái. Việc giải quyết các tranh chấp này không chỉ cần dựa vào quy định của pháp luật mà còn cần đến sự nhạy cảm và tinh tế của các bên:

  • Về quan hệ nhân thân: Nhà nước không thừa nhận quan hệ hôn nhân trái pháp luật là vợ chồng. Do đó, giữa các bên không tồn tại quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, chấm dứt quan hệ như vợ chồng kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Về nghĩa vụ giữa cha, mẹ với con chung: Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con chung được pháp luật quy định không phụ thuộc vào tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân giữa cha mẹ. Vì vậy, khi hủy việc kết hôn trái pháp luật, các vấn đề liên quan đến con chung của hai người kết hôn trái pháp luật được giải quyết giống như khi vợ chồng ly hôn căn cứ theo quy định tại Điều 81 đến Điều 84 Luật hôn nhân gia đình 2014.
  • Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên kết hôn trái pháp luật: Tòa án tôn trọng sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án chỉ xem xét giải quyết khi các bên không có thỏa thuận, căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật có liên quan theo nguyên tắc:  
  • Tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nếu chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. 
  • Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được, thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người, chia theo công sức đóng góp của mỗi bên. Khi chia phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con chung
  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

4. Vì sao nên có sự tham gia của Luật sư khi có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

Khi phát sinh tranh chấp, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư hoặc chuyên gia pháp lý là điều cần thiết. Các Luật sư có thể tư vấn cho các bên về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, cũng như hướng dẫn cách thức giải quyết mâu thuẫn một cách hiệu quả nhất.

Sự hỗ trợ từ các Luật sư Luật Gia Vinh không chỉ giúp bạn nắm vững kiến thức pháp lý cần thiết mà còn giúp giảm thiểu tình trạng căng thẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thương lượng.

Trường hợp phải đưa việc tranh chấp ra Tòa án, Luật sư sẽ hỗ trợ bạn thu thập các chứng cứ, tài liệu và quy định của pháp luật để soạn thảo các yêu cầu tối ưu nhất. Đồng thời, Luật sư cũng sẽ là người bảo vệ và đồng hành cùng bạn tại các phiên họp, phiên Tòa xét xử,

Trên đây là những tư vấn về Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật của Luật Gia Vinh. Nếu còn thắc mắc, cần tư vấn và giải đáp cụ thể hơn, Quý khách hàng vui lòng để lại câu hỏi tại đây.

———

Thông tin liên hệ Luật Gia Vinh:

Văn phòng luật sư Hồ Chí Minh:

Website: https://luatgiavinh.vn/

Điện thoại: 090 579 8868 

Email: luatgiavinh@gmail.com  

Trụ sở – Văn phòng Thủ Đức: Số 38, Đường 31D, phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.

Website: https://luatsuhochiminh.vn

Điện thoại: 0839868968

Văn phòng luật sư tại Đồng Nai: Số 1796 Đường Nguyễn Ái Quốc, phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

Website: luatsudongnai.vn – Luatsubienhoa.com

Văn phòng luật sư tại Gò Vấp: Số 1 (Tầng 3) Đường số 53, Phường 14, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

Website: luatsugovap.vn

Điện thoại: 0839868968

Văn phòng luật sư Phú Nhuận: Số 56/38/2C (Tầng 3), Thích Quảng Đức, Phú Nhuận, TP HCM.

Điện thoại: 090 579 8868 

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ với chúng tôi

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đặt câu hỏi Đặt lịch tư vấn Báo giá