08/10/2023 - 15:12

Chia tài sản khi ly hôn

chia tài sản khi ly hôn
Việc phân chia tài sản khi ly hôn tại Biên Hòa Đồng Nai là một trong những điều mà các cặp vợ chồng rất quan tâm khi thực hiện thủ tục ly hôn. Về cơ bản, khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Hãy cùng Luật sư ly hôn – Luật Gia Vinh làm rõ hơn về vấn đề Phân chia tài sản khi ly hôn tại Biên Hòa Đồng Nai hiện nay!

1. Hiểu như thế nào về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng?

Để hiểu rõ được cách phân chia và nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn, bạn cần phải xác định rõ tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào tài sản riêng của vợ chồng, cụ thể như sau: (Căn cứ vào Điều 33,43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

1.1. Tài sản chung

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

1.2. Tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

chia tài sản khi ly hôn
Chia tài sản khi ly hôn

2. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn tại Biên hòa Đồng Nai

Hiện nay, có 2 nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn tại Biên Hòa Đồng Nai. Dưới đây là các điều kiện và cách thực hiện khi chia tài sản theo hai nguyên tắc là tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT/TANDTC/VKSNDTC/BTP quy định việc phân chia tài sản khi ly hôn như sau:

Nguyên tắc 1: Tự thỏa thuận

  • Điều kiện: Vợ chồng tự thỏa thuận về chế độ tài sản trên văn bản và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.

  • Cách thực hiện: Dựa trên các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Nguyên tắc 2: Tòa án phân chia

  • Điều kiện: Tòa án phân chia tài sản khi ly hôn cho vợ chồng khi:
  • Không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.
  • Văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ.
  • Những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu.
  • Cách thực hiện: Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

3. Cách thức phân chia tài sản khi ly hôn không có thỏa thuận giữa vợ chồng

Trong trường hợp không có thỏa thuận rõ ràng giữa vợ chồng, việc xác định cách thức phân chia tài sản sẽ dựa vào quy định của pháp luật. Nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên, đồng thời tạo ra sự công bằng, căn cứ vào Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 việc phân chia tài sản khi ly hôn tại Biên Hòa Đồng Nai về tài sản chung, tài sản riêng cụ thể như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật.
  • Chia theo giá trị  tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn nếu không chia được bằng hiện vật; Trong trường hợp này, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Như vậy, pháp luật quy định cách thức phân chia tài sản khi khách hàng thực hiện thủ tục ly hôn như sau: không phân chia tài sản riêng và có ba cách thức chia tài sản chung được áp dụng trong việc phân chia tài sản khi ly hôn tại Biên Hòa Đồng Nai (bao gồm chia đôi tài sản, chia bằng hiện vật hoặc chia bằng giá trị tài sản). 

4. Một số câu hỏi thường gặp

4.1. Làm sao để hân chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung cùng gia đình? 

Khi vợ chồng sống chung với gia đình và phần tài sản chung của vợ chồng là một phần trong khối tài sản chung của gia đình, việc phân chia tài sản khi ly hôn tại Biên Hòa Đồng Nai có thể thực hiện theo Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình với hai trường hợp cụ thể sau:

  • Trường hợp không xác định được phần tài sản của vợ chồng trong khối tàn sản chung: trường hợp này vợ chồng chỉ được một phần. Khi thực hiện thủ tục ly hôn tại Biên Hòa, vợ chồng nên thỏa thuận với gia đình và tự phân chia dựa trên công sức đóng góp của vợ chồng vào khối tài sản chung của gia đình. Nếu không tự thỏa thuận được với gia đình thì vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Trường hợp phần tài sản của vợ chồng có thể xác định được theo phần: lúc này, vợ chồng nên tách phần đó ra khỏi khối tài sản chung. Sau khi tách ra, Luật sư có thể hỗ trợ vợ/ chồng phân chia phần tài sản chung này theo ba cách phân chia của Luật bao gồm: chia đôi tài sản, chia bằng hiện vật hoặc chia theo giá trị tài sản).

4.2. Làm sao để chia tài sản khi ly hôn liên quan đến quyền sử dụng đất của vợ chồng?

Căn cứ vào Điều 62 uật Hôn nhân và gia đình 2014, để phân chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp tài sản của vợ chồng là quyền sử dụng đất cần thực hiện theo các quy định sau: 

Quyền sử dụng đất là tài sản riêng: Trường hợp này, Luật sư ly hôn tư vấn quyền sử dụng đất của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

Quyền sử dụng đất là tài sản chung: Trong trường hợp này, Luật sư Biên Hòa tư vấn quyền sử dụng đất khi ly hôn được chia như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản:

Tự thỏa thuận: Nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất.;

Yêu cầu Tòa án giải quyết: Nếu không thỏa thuận.

Chia theo giá trị: Một bên trực tiếp sử dụng đất và thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Trong trường hợp này, chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện để trực tiếp sử dụng đất.

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình: Khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

4.3 Làm sao để chia tài sản khi ly hôn là tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh?

Về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh, cụ thể theo quy định tại Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình: Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

4.4. Ai sẽ chịu trách nhiệm iải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản khi ly hôn của vợ chồng đối với người thứ ba?

Khi thực hiện phân chia tài sản chung khi ly hôn, bạn cần yêu cầu Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người đó vào tham gia tố tụng theo khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT/TANDTC/VKSNDTC/BTP Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp này, người thứ ba tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

  • Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. 
  • Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
  • Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Trên đây là những phân tích của Luật Gia Vinh liên quan đến việc Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Nếu còn thắc mắc, cần tư vấn và giải đáp cụ thể hơn, Quý khách hàng vui lòng để lại câu hỏi tại đây.

———

Thông tin liên hệ Luật Gia Vinh:

Văn phòng luật sư Hồ Chí Minh:

Website: https://luatgiavinh.vn/ 

Điện thoại: 090 579 8868 

Email: luatgiavinh@gmail.com  

Trụ sở – Văn phòng Thủ Đức: Số 38, Đường 31D, phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.

Website: https://luatsuhochiminh.vn   

Điện thoại: 0839868968

Văn phòng luật sư tại Đồng Nai: Số 1796 Đường Nguyễn Ái Quốc, phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

Website: luatsudongnai.vn – Luatsubienhoa.com

Văn phòng luật sư tại Gò Vấp: Số 1 (Tầng 3) Đường số 53, Phường 14, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

Website: luatsugovap.vn 

Điện thoại: 0839868968

Văn phòng luật sư Phú Nhuận: Số 56/38/2C (Tầng 3), Thích Quảng Đức, Phú Nhuận, TP HCM.

Điện thoại: 090 579 8868 

Đánh giá post này

Liên hệ với chúng tôi

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đặt câu hỏi Đặt lịch tư vấn Báo giá